Thứ Ba, 31 tháng 5, 2016

Ẳn chay giảm ung thư tuyến phố tiêu hóa

những nhà nghiên cứu chỉ ra rằng ăn chay sẽ cảm thấy thân thể nhẹ nhàng, chứa chan sinh lực, hấp dẫn hơn và ngừa phổ quát bệnh nguy hiểm
Ẳn chay giảm nguy cơ ung thư và một số lợi ích khác
Giảm nguy cơ ung thư.các nhà nghiên cứu tại ĐH Loma Linda thực hiện một nghiên cứu trong 10 năm và đã sắm thấy mối can dự giữa chế độ ăn chay và nguy cơ ung thư. những người ăn chay ít mắc ung thư tuyến đường tiêu hóa, như ung thư đại trực tràng. phụ nữ ăn chay giảm đáng nhắc nguy cơ ung thư vú.
Cải thiện các con phố tiêu hóa. Ẳn phổ biến rau và cây họ đậu sở hữu tức là lượng chất xơ của bạn sẽ tăng lên, và nhiều chất xơ sẽ cải thiện hệ tiêu hóa. đặc trưng ở đàn bà, ăn chay rất tốt cho con đường tiêu hóa, bạn sẽ cảm thấy cơ thể nhẹ nhõm hơn, chan chứa sinh lực, và thậm chí quyến rũ hơn.
tăng cường năng lượng. Ẳn rộng rãi rau chân vịt, cải xoăn, đậu, và các thực phẩm khác có cất nitrat giúp bạn cảm thấy chứa chan sinh lực. Nghiên cứu cho thấy, chế độ ăn uống giàu nitrat làm giảm áp huyết, mở rộng các mạch máu để lưu thông oxy, tiếp thêm sinh lực giúp bạn khỏe mạnh hơn và thậm chí với thể nâng cao hiệu suất khi đi lại.
Giảm áp huyết. Người ăn chay ít nâng cao áp huyết hơn so có người ăn giết thịt. các người giảm thiểu ăn thịt và sản phẩm gia cầm mang huyết áp thấp hơn, cũng như vòng eo nhỏ hơn so mang những người thường xuyên tiêu thụ các cái thực phẩm này.
Giảm nguy cơ bệnh tiểu tuyến đường. các người ăn chay giảm nguy cơ hội chứng chuyển hóa, một đội ngũ những nhân tố nguy cơ liên quan đến bệnh tiểu các con phố tuýp hai, đột quỵ và bệnh tim.
Đẹp da.Ẳn chay rất tích cực cho làn da của bạn. Ẳn trái cây tươi, rau, và ngũ cốc nguyên hạt cất chất chống oxy hóa, trung hòa các gốc tự do có thể giảm những nếp nhăn, đốm nâu và các dấu hiệu lão hóa, giúp làn da tươi sáng và căng tràn.
Hạnh phúc hơn. Con người càng ăn nhiều hoa quả và rau thì họ có tinh thần càng khỏe mạnh, hạnh phúc. Ẳn rộng rãi rau xanh sở hữu thể giảm nguy cơ mắc bệnh nan y của thế kỷ 21: bệnh đái trục đường.

Thứ Hai, 30 tháng 5, 2016

Bí quyết vàng tăng trí nhớ cho mùa thi

Mùa thi sắp đến, bất kể bạn học sinh nào cũng muốn có trí nhớ tốt để vận dụng hiệu quả kiến thức học được cho bài thi
Bí quyết tăng trí nhớ cho mùa thi
Tạo dựng hình ảnh trong trí não. Một số chuyên gia về tâm lý cho biết, cách dễ nhớ và duy trì trí nhớ tốt nhất là hình ảnh hóa các thông tin được học và xâu chuỗi thành các câu chuyện trong trí tưởng tượng bằng hai cách: Tạo dựng hình ảnh và sáng tạo hình ảnh.
Về tư duy tạo dựng, hình ảnh được lưu lại bởi người diễn giải biết kích thích, gợi mở tư duy. Về sáng tạo hình ảnh, đây là quá trình tư duy độc lập, một cách thể hiện sự thấu đạt của tư duy về một sự kiện nào đó nhằm nắm bắt và và khái quát nhất, sâu sắc nhất vấn đề mà tư duy đã thấu đạt.
“Bò nhai lại”. Tuy mang chú hài hước nhưng thực sự đây là phương pháp tự ôn luyên thông qua trí nhớ với hai, ba hoặc nhiều lần hơn thế. Cách học đi học lại nhiều lần thế này khiến kiến thức hằn sâu trong các nếp nhăn của não bộ nên sẽ lưu lại rất lâu.
Luôn nghĩ và nói về nó. Hãy luôn nói, nhắc về nó dưới nhiều hình thức, đặc biệt là phương pháp tranh luận đối thoại. Đây là một cách rất hay để trao đổi, tranh luận trên cơ sở phối hợp thống nhất, chặt chẽ với nhau để cùng nhận dạng, phân tích và luận giải các vấn đề học tập đặt ra.
Tâm lý thoải mái. Các nhà khoa học và tâm lý học chỉ ra rằng, để não bộ khỏe mạnh, học và thi đạt kết quả tốt, cần có tâm lý, chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
Về tâm lý, cần tạo lập ra một tâm lý thỏai mái nhất, tránh những áp lực kiểu “một mất, một còn”, đặc biệt là cần tạo ra niềm hứng khởi, sự hưng phấn cao độ khi làm bài thi.
Về chế độ sinh hoạt, nên bố trí một cách hợp lý, tránh thức đêm quá nhiều, cần vận động hoặc nghe nhạc. Tránh để điện thoại trong phòng ngủ hay lạm dụng các chất kích thích như cà phê, chè đặc… Cần tập thể dục, thể thao hoặc các vận động nhẹ nhàng khác.

Thứ Sáu, 27 tháng 5, 2016

2 tách cà phê mỗi ngày đẩy lùi nguy cơ bệnh gan

Thói quen uống uống 2-3 tách cà phê đen không đường và có một chút ít hoặc không có sữa có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh gan và cả ung thư gan
Có rất nhiều người trong chúng ta nghĩ rằng, thói quen uống trà, cà phê và rượu vang sẽ không tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên nếu dùng đúng cách thì các loại thức uống này đều mang lại lợi ích nhất định.
Các nhà khoa học thấy rằng những ai uống ít nhất hai tách cà phê mỗi ngày giảm được đáng kể nguy cơ mắc bệnh xơ gan, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) – loại phổ biến nhất của ung thư gan – cũng như giảm tỷ lệ tử vong.
Trong cà phê có lượng lớn chất chống ô xy hóa và có tác dụng ngừa từ bệnh tim, đột quỵ cho đến bệnh tiểu đường loại 2 cũng như bệnh Parkinson – Theo một nghiên cứu tại Ấn Độ.
Nhóm nhà khoa học cũng cho biết thêm tỷ lệ mắc xơ gan là thấp hơn ở những người uống cà phê. So với nhóm không uống cà phê, nhóm uống cà phê cũng giảm đáng kể nguy cơ ung thư gan.
Nên uống cà phê không có đường. Nếu thêm đường, nó làm giảm công dụng của caffeine. Ngoài ra, hãy cho sữa ít lại hoặc tốt hơn là không có sữa.

Thứ Tư, 25 tháng 5, 2016

Bạn có nằm trong những yếu tố nguy cơ gây sốc phản vệ?

Sốc phản vệ là trường hợp vô cùng nguy hiểm cho bệnh nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh nếu không được cấp cứu kịp thời. 
Không có nhiều yếu tố nguy cơ được biết đến cho sốc phản vệ, nhưng một số những điều có thể làm tăng nguy cơ bao gồm:
Lịch sử cá nhân có sốc phản vệ. Nếu đã phản ứng phản vệ trải nghiệm một lần, nguy cơ có phản ứng nghiêm trọng này tăng lên. Phản ứng trong tương lai có thể nghiêm trọng hơn so với phản ứng đầu tiên.
Dị ứng hoặc hen suyễn. Những người có điều kiện hoặc có nguy cơ gia tăng có sốc phản vệ.
Lịch sử gia đình. Nếu có các thành viên gia đình, những người đã có trải nghiệm sốc phản vệ, nguy cơ phát triển loại hình này của sốc phản vệ là cao hơn dành cho một người nào đó mà không lịch sử gia đình.

Thứ Hai, 23 tháng 5, 2016

Vai trò của Kẽm đối với cơ thể người

Kẽm là một chất vô cùng quan trọng đối với cho chức năng tế bào, bao gồm sự phát triển, chỉnh sửa, phân chia, sự khác biệt và kích hoạt tế bào, tổng hợp ADN và phiên mã RNA
Ngăn ngừa bệnh cúm. Kẽm đóng vai trò rất quan trọng đối với chức năng miễn dịch và tăng trưởng phù hợp. Kẽm có khả năng chống lại bệnh cúm và cảm lạnh. Sự thành công của kẽm nằm ở khả năng kháng virus và các đặc tính thúc đẩy miễn dịch, các lợi ích chữa bệnh và rất quan trọng cho cơ thể người vượt xa khỏi cuộc chiến chống lạnh theo mùa.
Sự tham gia của kẽm trong hơn 300 quy trình enzyme đã giúp giải thích lý do tại sao ngay cả những thiếu hụt nhỏ lại có thể gây ra những tác động tiêu cực đáng kể đối với sức khỏe con người tại những khu vực như miễn dịch, thị lực, sinh sản, tình trạng thần kinh, sức khỏe da và gan.
Vai trò tích cực của kẽm trong chức năng tế bào bao gồm việc kích hoạt tế bào T để tạo ra một khoáng chất quan trọng nhằm làm tăng cường khả năng của cơ thể nhằm tránh các tác nhân gây bệnh tiêu cực. Kẽm cũng được dùng để rút ngắn thời gian phục hồi chấn thương và bệnh tật.
Tác dụng trên tuyến nội tiết và mắt.  Kẽm cũng rất cần thiết cho việc làm sạch gan, sửa chữa tế bào và nạp ô xy cho cơ thể. Lượng kẽm tập trung cao nhất trong cơ xương và xương, mắt, lông, da, tuyến tiền liệt, tuyến tụy, gan và thận.
Những căn bệnh phát sinh do dấu hiệu thiếu kẽm, gồm: mụn trứng cá, thiếu máu, kém ngon, suy giảm nhận thức, còi xương, chậm lành vết thương, cảm cúm và cảm lạnh thường xuyên, tiêu chảy, rụng tóc, da thô ráp, móng tay chân mỏng, hoặc móng tay chân có các bợt trắng nhỏ, nếm ngửi mùi vị yếu, trí nhớ chệch choạc, thị lực ban đêm kém, cholesterol cao, vô sinh, các vấn đề tuyến tiền liệt.
Kẽm rất quan trọng cho thị lực tốt, nó biểu hiện ở việc tập trung cao kẽm được tìm thấy trong các mô mắt, đặc biệt là võng mạc. Nếu mức độ kẽm thích hợp có thể giúp bảo vệ chống lại bệnh thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác, là nguyên nhân hàng đầu khiến mất thị lực.
Tăng cường sức khỏe nam giới. Kẽm là một khoáng chất quan trọng cho sự phát triển và tăng trưởng thích hợp của cơ thể chúng ta trong suốt thời kỳ sơ sinh, thơ ấu, vị thành niên và ngay cả thời kỳ mang thai. Kẽm rất cần thiết cho sự phát triển phù hợp của hệ thống cấu trúc, các cơ quan sinh sản, các kỹ năng động cơ và nhận thức.
Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong chức năng tuyến tiền liệt, nếu thiếu hụt yếu tố sống còn này thì sẽ dẫn đến trục trặc sinh sản nam giới và các vấn đề tuyến tiền liệt. Việc bổ sung kẽm nếu đúng định lượng có thể mang lại lợi ích sức khỏe trong nhiều trường hợp. Tuy nhiên nếu quá nhiều kẽm cũng có thể để lại tác động không mong muốn.
Cải thiện tiêu hóa. Kẽm đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì tuyến tiêu hóa lành mạnh đồng thời làm kích thích tiêu hóa phù hợp. Kẽm đóng vai trò sản sinh ra các enzyme tiêu hóa, trong đó nó đảm bảo sản sinh các chất dinh dưỡng một cách hiệu quả. Nó cũng rất cần thiết cho việc đổi mới các mô ruột và sản sinh mật giúp cho tiêu hóa khỏe mạnh.

Thứ Năm, 19 tháng 5, 2016

Giảm 25% nguy cơ ung thư vú từ trái cây và rau xanh

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Việc sử dụng trái cây và rau xanh ở tuổi thiếu niên có thể giảm thiểu tới 25% nguy cơ mắc bệnh. 
Các nhà nghiên cứu, dẫn đầu bởi Maryam S. Farvid của Bộ môn Dinh dưỡng, Đại học Harvard cùng cộng sự đã tiến hành điều tra trên 90.000 y tá về mối tương quan giữa việc ăn trái cây và rau quả trong những năm thiếu niên có ảnh hưởng thế nào tới nguy cơ ung thư vú. Kết quả cho thấy mức tiêu thụ trái cây và rau quả cao trong thời thanh niên giúp giảm nguy cơ ung thư vú ở tuổi trung niên lên tới 25%.

Các tác giả lưu ý rằng các loại trái cây và rau quả rất giàu α-carotene có thể cung cấp sự bảo vệ tốt nhất cho cơ thể đối với nguy cơ ung thư. Theo đó, các loại trái cây có lợi đứng đầu là táo, chuối, nho, cam và cải xoăn trong thời niên thiếu sẽ có lợi ích trong việc phòng chống ung thư trong tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, nước ép trái cây lại không có được những tác dụng ưu việt trên.Vì vậy, các nhà khoa học khuyến nghị nên tăng lượng trái cây và rau quả ở tất cả các lứa tuổi."
B. Lăng

Thứ Ba, 17 tháng 5, 2016

Cảnh báo chảo chống dính gây ung thư

Trong chảo chống dính có chứa các chất gây ung thư khiến nhiều người hoang mang, teflon là một hóa chất hữu cơ chứa fluor, có tính chất chịu nhiệt và không kết dính
 Teflon là gì? Đây là chất hóa học nhân tạo được gọi là polytetrafluoroethylene (PTFE). Chất này có hệ số cọ sát thấp nhất đối với tất cả các kim loại hiện diện trên trái đất. Do đó nó có thể được dùng như một lớp áo tráng bên trong nồi niêu trong kỹ nghệ nấu nướng.
Vì hệ số cọ sát thấp, PTFE còn được dùng trong kỹ nghệ không gian và trong kỹ nghệ tinh luyện uranium, áo giáp chống đạn, vật cách điện…
Nhiều thông tin cho rằng Teflon gây ung thư ở người. Tuy nhiên, cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) duy trì hệ thống thông tin tích hợp rủi ro (IRIS), một cơ sở dữ liệu điện tử có chứa thông tin về ảnh hưởng sức khỏe con người khi tiếp xúc với các chất khác nhau trong môi trường đã không chính thức phân loại Teflon là tác nhân để gây ung thư.
Teflon ở nhiệt độ bình thường thì không có hại gì, nhưng khi đốt nóng lên từ 300-500 độ C thì hợp chất chống dính này sẽ tạo ra lớp khói có chứa các phức chất Perfluoisobutylene, Perfluorooctanoic Acid PFOA và Carbonylcloride – là những chất độc gây tức ngực, khó thở…. Trong khi đó, nhiệt độ nấu ăn thông thường chỉ dao động trong khoảng 130-190 độ C, thường không vượt quá 250 độ C. Vì vậy, về bản chất, PTFE hay Teflon không gây phản ứng nhiều với cơ thể con người.
Tuy nhiên, phần độc hại chính là phần keo dính chất Teflon vào bề mặt kim loại. Phần keo này là chất dễ phân hủy bởi nhiệt, tạo ra các chất nguy hại cho con người khi ở nhiệt độ cao. Nếu dùng lâu dài, chất bám dính sẽ bong tróc ra, không liên kết được Teflon với bề mặt kim loại. Khi đó, không nên tiếp tục dùng.

Thứ Hai, 16 tháng 5, 2016

Bú sữa mẹ giúp trẻ giảm nguy cơ bệnh gan

Bệnh gan là một trong những căn bệnh rất đáng ngại, bệnh thường diễn biến âm thầm, một nghiên cứu cho rằng bú sữa mẹ giúp trẻ giảm nguy cơ bệnh gan khi trưởng thành
Những đứa trẻ có mẹ duy trì được chỉ số khối cơ thể (BMI) khỏe mạnh trước lúc mang thai, đồng thời bú sữa mẹ trong ít nhất 6 tháng sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh gan về sau.
Một nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Đại học Tây Úc (Úc) cho thấy việc mẹ duy trì được BMI ở mức bình thường trước khi mang thai giúp em bé giảm khoảng 50% nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) khi ở tuổi thanh thiếu niên.
Ngoài ra, trẻ bú mẹ hoàn toàn ít nhất 6 tháng có thể giảm thêm hơn 30% nguy cơ mắc bệnh gan. Các chuyên gia cho biết về lâu dài, NAFLD có thể dẫn đến chứng xơ hóa gan và bệnh xơ gan đe dọa tính mạng. Cuộc khảo sát được tiến hành trên 1.170 người ở tuổi 17.

Thứ Năm, 12 tháng 5, 2016

Công dụng thần kỳ của “loại quả đến từ thiên đường”

Gấc là một cây thực phẩm đặc biệt của Việt Nam và nhận được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới. Gấc có tên khoa học là Momordica cochinchinensis, thuộc họ bầu, bí. Người Việt thường dùng loại quả này thổi xôi để xôi có màu đỏ đẹp. Ngoài ra, gấc còn chứa nhiều chất tuyệt vời, được sử dụng trong y học và làm đẹp.
Công dụng thần kỳ của “loại quả đến từ thiên đường”
Gấc chứa những loại chất dinh dưỡng tuyệt vời rất tốt cho sức khỏe
Cụ thể, trong quả gấc có 4 chất vô cùng quan trọng là beta-caroten, lycopen, alphatocopherol và các chất béo thực vật.
Hàm lượng beta-caroten trong gấc có tỷ lệ cao gấp đôi cà rốt – loại củ nổi tiếng có hàm lượng beta-carotene cao. Beta-carotene là tiền sinh tố của vitamin A, khi vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A, rất tốt cho mắt. Beta-carotene có tác dụng phòng chữa các bệnh về mắt, giúp mắt sáng, làm tăng khả năng miễn dịch và phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ. Chất này còn giúp phòng chữa viêm gan, ung thư gan.
Gấc còn chứa hàm lượng cao lycopen. Chất này có khả năng chống oxy hóa rất cao, giúp giữ ẩm, làm sáng da. Lycopen còn giúp hạ cholesterol & lipit máu nên rất tốt đối với những người bị bệnh tim mạch, tiểu đường. Các nghiên cứu còn cho thấy, lycopen trong dầu gấc giúp phòng chữa ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.
Nhóm chất quan trọng thứ 3 trong gấc là alphatocopherol. Đây là  một nguồn vitamin E thiên nhiên, có tác dụng làm giảm 95% sự gia tăng các tế bào ung thư, nhất là ung thư vú và ung thư buồng trứng. Chất alphatocopherol còn giúp da mềm mại, chống nám, sạm da, ngăn ngừa khô, xơ tóc. Chất này cũng giúp cải thiện tình trạng sinh dục, hỗ trợ điều trị vô sinh.
Các axit béo thực vật có trong gấc chính là môi trường cần thiết để hòa tan các vitamin. Cụ thể, cơ thể con người muốn sử dụng được các vitamin phải đưa vào cơ thể một lượng chất béo nhất định để hòa tan chúng. Quả gấc không những rất giàu vitamin mà còn chứa các chất béo cần thiết để hòa tan vitamin, giúp cơ thể hấp thu được toàn bộ các chất dinh dưỡng quý báu này. Trong khi đó, các loại rau quả bình thường không có các chất béo này.
Sử dụng "loại quả đến từ thiên đường" như thế nào?
Từ quả gấc, người ta tinh chế ra dầu gấc. Dầu gấc được dùng như một loại thuốc bồi dưỡng cơ thể và bổ sung Vitamin A hiệu quả nhằm chữa bệnh khô mắt. Dầu gấc cũng dùng để bôi vết thương, vết bỏng, giúp nhanh chóng lên da non và liền sẹo.
Dầu gấc là nguồn nguyên liệu cho công nghiệp thực phẩm, dược phẩm để sản xuất ra các loại màu thực phẩm tự nhiên, thực phẩm chức năng chống suy dinh dưỡng, chống lão hoá. Dầu gấc còn là nguyên liệu rất quý cho ngành công nghiệp mỹ phẩm, sản xuất các sản phẩm làm đẹp da.
Trong bối cảnh vệ sinh an toàn thực phẩm đang bị đe dọa như hiện nay, quả gấc càng xứng đáng với cái tên “loại quả đến từ thiên đường” bởi nó rất sạch. Gấc chín trên giàn cao, cách li với các loại tác nhân độc hại dưới mặt đất. Gấc lại là loài cây rất dễ trồng, người dân Việt Nam thường không cần phải phun thuốc bảo vệ thực vật hay dùng các loại phân bón hóa học. Các chất dinh dưỡng quan trọng nhất của quả gấc còn được bao bọc bởi lớp cùi rất dày nên càng không có nguy cơ bị tác động bởi các yếu tố độc hại bên ngoài.
Không chỉ thịt gấc có tác dụng, hạt gấc cũng có những công dụng rất thần kỳ trong việc chữa bệnh. Đông y gọi hạt gấc là "mộc miết tử", có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc, có tác dụng chữa mụn nhọt, tiêu thũng. Hạt gấc được dùng trong những trường hợp người bị ngã, bị thương, phụ nữ sưng vú, hậu môn sưng thũng.
Nhiều gia đình có chặt đôi hạt gấc mài với ít rượu hoặc giấm thanh rồi dùng hỗn hợp này bôi lên chỗ sưng tấy do mụn nhọt, sưng quai bị, hiệu quả thấy rõ. Có người giã nhân hạt gấc với một ít rượu, đắp lên chỗ vú sưng, cứ đắp liên tục, thay thuốc 1 lần/ngày, rất chóng khỏi.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hạt gấc có chứa độc chất nên không được sử dụng tùy tiện, quá liều lượng khi chưa có sự tư vấn của thầy thuốc.
Phương Linh
(Theo Congluan)

Chủ Nhật, 8 tháng 5, 2016

Người thông minh thường ăn chay

Người thông minh nhận ra rằng họ không cần ăn thịt vẫn duy trì được chế độ ăn uống cân bằng cho cơ thể và trí não, đồng thời lại bảo vệ được động vật
Khảo sát của nhóm nghiên cứu cho biết, những người thông minh thường có xu hướng ăn chay. Những người ở độ tuổi 42 ăn chay, khi còn nhỏ họ thông minh hơn các bạn cùng trang lứa – những người không ăn chay ở thời điểm hiện tại.
Phụ nữ duy trì thói quen không ăn thịt có chỉ số IQ khi còn nhỏ trung bình là 108.0, trong khi những người khác không ăn chay có chỉ số IQ ngày nhỏ trung bình là 100.7. Chỉ số IQ ngày nhỏ của nam giới ăn đầy đủ thịt vào khoảng 101.1, còn những người ăn chay là khoảng 111.0.
Các nhà nghiên cứu ở trường đại học Harvard phát hiện ra những người ăn chay có thể hấp thụ đủ chất đạm từ những thực phẩm không phải thịt, như rau quả, ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu và hạt, hoa quả… Một chế độ ăn chay cân bằng thậm chí có thể cung cấp protein nhiều gấp hai lần so với mức cơ thể cần.
Trong khi đó một nghiên cứu ở Anh cũng cho rằng ăn những món chay như rau xanh và hoa quả có thể giúp tăng cường trí não, ngược lại ăn nhiều thịt có thể dẫn tới béo phì, đau tim, tiểu đường, ung thư và nhiều bệnh nghiêm trọng khác.Nhiều nghiên cứu gần đây chỉ ra những cá nhân có chỉ số thông minh cao hơn hầu như là những người ăn chay.
Bằng cách dùng 11 bài kiểm tra nhận thức khác nhau, các nhà nghiên cứu tiến hành khảo sát đối với một số bạn trẻ dưới 16 tuổi và phát hiện ra rằng, những người lựa chọn chế độ ăn không có thịt thông minh hơn những người ăn uống đầy đủ.
Để tránh những tác động tiêu cực từ thịt, bạn không nhất thiết bỏ ăn thịt hoàn toàn, chỉ cần biết rõ nguồn gốc thịt an toàn và điều chỉnh lượng ăn phù hợp là có thể tối ưu hóa sự lựa chọn dinh dưỡng của bạn.

Thứ Sáu, 6 tháng 5, 2016

Uống nhiều sữa nhưng không tăng chiều cao?

Thông tin uống sữa chỉ khiến trẻ phát triển bề ngang chứ không tăng chiều cao khiến nhiều phụ huynh hoang mang, đâu là sự thật?
Đã có nhiều tranh luận về việc uống sữa có thể giúp trẻ em nâng cao thể lực, cụ thể là chiều cao hay không? Có rất nhiều ý kiến trái chiều về vấn đề này, nhiều người cho rằng uống sữa làm béo phì, dẫn đến cốt hóa xương sớm, dừng phát triển chiều cao sớm, lão hóa sớm, người càng “vuông”. Chuyên gia nói gì?
TS. BS Hồ Thu Mai – Trưởng khoa Dinh dưỡng, BV đa khoa quốc tế Vinmec, Hà Nội nói gì về thông tin: “Sữa không khiến trẻ cao, mà chỉ khiến trẻ “vuông”?. Bà cho rằng, dù một ly sữa cung cấp giá trị năng lượng bằng 1,5 bát cơm thì khả năng gây béo phì của cơm vẫn cao hơn, bởi bản chất của tinh bột là tích mỡ.
Sữa và các chế phẩm từ sữa là nguồn dinh dưỡng lý tưởng cho con người. Việc uống sữa thường xuyên và đúng cách sẽ giúp chúng ta có một cơ thể khỏe mạnh. Không chỉ chứa đầy đủ các nhóm chất cần thiết cho cơ thể như: protein, lipit, vitamin và các khoáng chất khác, sữa còn là nguồn cung cấp canxi lý tưởng – một yếu tố quan trọng góp phần giúp trẻ phát triển chiều cao.
Điều này không có nghĩa là muốn trẻ  cao lớn thì chỉ cần uống sữa, mà ngòai uống sữa cần có độ dinh dưỡng cân đối, hoạt động thể chất khoa học và ngủ đủ giấc. Thực tế thì hầu hết trẻ em Việt chưa có chế độ dinh dưỡng hợp lý.
Và cũng cần biết rằng, không chỉ có sữa bò mới có nhiều canxi mà hầu hết các loại sữa đều như vậy, vì thế bạn cũng có thể bổ sung canxi cho trẻ bằng các loại sữa có nguồn gốc thực vật như sữa ngô, sữa đậu nành… Theo đó, trẻ em nên uống khoảng 300-500ml sữa/ngày tùy theo độ tuổi. Với trẻ có thể trạng bình thường, thậm chí hơi mập một chút, bạn có thể cho trẻ uống sữa không đường hoặc tách béo để không bị tích trữ quá nhiều năng lượng.
Với ý kiến cho rằng trẻ uống sữa nhiều có thể dẫn đến vôi hóa xương do thừa canxi, từ đó làm giảm tốc độ phát triển chiều cao, chuyên gia cho rằng đây chỉ là ngộ nhận.
Theo WHO (tổ chức Y tế thế giới) nhu cầu canxi của trẻ từ 4-6 tuổi là 600mg, từ 7-9 tuổi là 700mg/ngày; từ 9-11 tuổi là 1.000mg/ngày, có nghĩa là càng lớn nhu cầu canxi càng cao để phát triển xương. Với chế độ dinh dưỡng còn nhiều hạn chế của trẻ em Việt hiện nay, nếu nói rằng uống nhiều sữa sẽ khiến trẻ bị vôi hóa xương do thừa canxi là điều chưa hợp lý.

Thứ Tư, 4 tháng 5, 2016

Thiếu ngủ gây tác hại như thế nào với sức khỏe

Thiếu ngủ gây rất nhiều tác hại, là yếu tố nguy cơ tăng nhiều bệnh nguy hiểm, mệt mỏi, mất tập trung, giảm năng suất làm việc, lâu dài sẽ ảnh hưởng lớn tới hệ tim mạch
Nhiều nghiên cứu đã chi rả sự liên quan của giấc ngủ với chuyển hóa và ảnh hưởng đến lượng cholesterol ở mức độ di truyền. Kết quả cho thấy, thiếu ngủ là một trong những lý do làm ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.
Một nhóm nhà khoa học Phần Lan đã tiến hành một thử nghiệm và phân tích bộ dữ liệu từ việc kết hợp hai thí nghiệm khác nhau. Các đối tượng tham gia đầu tiên bị thiếu ngủ trong một tuần. Bộ dữ liệu thứ hai tổng hợp từ lối sống, thức ăn và các yếu tố di truyền.
Sau khi phân tích, các nhà nghiên cứu kết luận rằng gien tham gia vào điều tiết vận chuyển cholesterol bị suy yếu trong cơ thể người thiếu ngủ so với những người ngủ đủ giấc. Ngoài ra, họ còn phát hiện người thiếu ngủ có nồng độ lipoprotein HDL – một loại cholesterol tốt – thấp. Điều này dễ gây ra nguy cơ xơ vữa động mạch, tích tụ mảng bám trong động mạch và các vấn đề về tim.
Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy những người ngủ nhiều hơn 9 tiếng mỗi ngày có nguy cơ bị bệnh tiểu đường cao hơn người ngủ 7, 8 tiếng mỗi ngày đến 50%.
Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh rằng chỉ một tuần không đủ giấc sẽ bắt đầu làm thay đổi phản ứng trao đổi chất và hệ miễn dịch của cơ thể.
Ngoài ra, kết quả các nghiên cứu trước đây cũng cho thấy thiếu ngủ có liên quan đến nhiều bệnh mãn tính như tiểu đường, bệnh tâm thần, chứng Alzheimer và cả bệnh béo phì.